Đặc điểm Lừa hoang Ba Tư

Ngoại hình

Chúng lớn hơn một chút so với lừa. Chúng nặng khoảng 290 kg và dài khoảng 2,1 mét (độ dài bao gồm đầu và thân), và là tương tự như ngựa nhiều hơn. So với ngựa thì chân của chúng ngắn hơn và màu lông của chúng dao động phụ thuộc theo mùa. Nói chung, lông của chúng có màu nâu ánh đỏ trong mùa hè, trở thành nâu ánh vàng trong các tháng mùa đông. Chúng có sọc màu đen có viền màu trắng mở rộng xuống phía dưới của đoạn giữa lưng và một đường sọc dài trên lưng. Chúng có tiếng là khó thuần hóa. Chúng là động vật dễ dàng bị nhiễm bệnh.

Phân bố

Lừa hoang Ba Tư được biết là sống thảo nguyên núi, bán sa mạc hay vùng đồng bằng sa mạc. Chúng thường được tìm thấy trong sa mạc thảo nguyên. Dân số lớn nhất của chúng được tìm thấy ở trong Vườn Quốc gia Khar Turan. Môi trường sống thiên của chúng là sa mạc, bán sa mạc, đồng cỏ khô cằn, cây bụi và những thảo nguyên núi cho dù các phân loài có khác nhau nhưng địa hình phân bố đều giống nhau vì chúng đã tiến hóa để thích nghi với những môi trường như vậy. Trong kỷ nguyên Pleistocene muộn khoảng 40.000 năm trước, lừa hoang dã châu Á dao động rộng rãi trên khắp châu Âu đến đông bắc châu Á.

Chúng đã từng bị đe dọa bởi những động vật săn mồi đầu bảng, chúng được sử dụng để làm con mồi ngon lành cho sư tử châu Á, báo hoa mai châu Á, báo săn châu Á, hổ, linh cẩusói lửa. Tuy nhiên, đến ngày hôm nay, các phân loài lừa hoang dã châu Á đang được bảo vệ nghiêm ngặt. Có những chương trình nhân giống khác nhau cho các phân loài một giống lừa rừng trong điều kiện nuôi nhốt và trong tự nhiên, làm tăng số lượng của chúng để cứu các loài đang bị đe dọa.